Chuyển đến nội dung chính

Margrethe II của Đan Mạch – Wikipedia tiếng Việt

Queen Magrethe sep 7 2005.png

Nữ vương Đan Mạch Margrethe II (tên đầy đủ Margrethe Alexandrine Þorhildur Ingrid) sinh 16 tháng 4 năm 1940 tại Amalienborg. Bà là con của vua Frederik 9 và Nữ hoàng Ingrid, (Công chúa Thụy Điển). Bà kết hôn với Vương tử Henrik (Henri-Marie-Jean André greve de Laborde de Monpezat) vào ngày 10 tháng 6 năm 1967 ở Holmens Kirke và họ có hai con là Thái tử Frederik, sinh năm 1968 và Hoàng tử Joachim, sinh năm 1969




Nữ vương Margrethe II.[sửa | sửa mã nguồn]



Nữ vương Margrethe lên ngôi vào ngày 15 tháng 1 năm 1972. Gọi bà là nữ vương đệ nhị hơi mâu thuẫn, khi bà vừa là người thứ nhất hay là người thứ ba. Thứ nhất tại vì là bà người phụ nữ Đan Mạch đầu tiên trong nền quân chủ vua chúa. Nhưng thứ ba tại vì sự thật là đã có hai người trước bà: Margrethe I, tự gọi mình là Kalmarunionen, và Margrete Sambiria, không được nhiều người nhớ đến, vì bà không tử tế và giỏi giang.

Câu nói của bà: "Ơn của Chúa, tình thương loài người, Đan Mạch thịnh vượng".[1]

Là sinh viên trường N. Zahles ở Copenhagen năm 1959. Trong khoảng thời giời bà đi học tại các trường tiếng Anh. Sau đó là các trường khác nhau ở Đan Mạch, Pháp và Anh: Xã hội tại Đại học Copenhagen, khảo cổ học tại Đại học Cambridge từ năm 1960 đến năm 1961, Lịch sử ở Đại học Aarhus từ năm 1961 đến năm 1963 với nhiều việc học khác nhay tại Sorbonne ở 1963 và London School of Economics vào năm 1965.

Margrethe bận rộn vào năm 1958, khi vừa tròn 18 tuổi bà rất đau buồn trước bệnh của cha mình. Margrethe được thủ tướng lâm thời Jens Otto Krag, đưa bà lên ngôi nữ hoàng vào ngày 15 tháng 1 năm 1972, trước đó Frederik IX chết vào tối đêm 14 tháng 1 năm 1972.


Vương tử Henrik[sửa | sửa mã nguồn]


Ngày 10 tháng 6 năm 1967 đám cưới công chúa và hoàng tử Henrik tại Holmens Kirke. Hoàng tử Henrik sinh 11 tháng 6 năm 1934 ở Gironde, Frankrig, là con của greve André de Laborde de Monpezat og grevinde Renée de Monpezat, f. Doursenot. Hoàng tử Henrik có thi ở Trung quốc và Việt Nam từ trường đại họcSorbonne-Universitet. Từ măm 1964 Henrik làm thư ký cho bộ ngoại giao. Năm 1969 hoàng tử Henrik được làm đại diện cho tổ chức từ thiện Dansk Røde Kors.



(Thái tử) Frederik (Frederik Andre Henrik Christian), sinh 26 tháng 5 năm 1968, được rửa tội ở nhà thờHolmens Kirke ngày 24 tháng 6 năm 1968. Joachim (Joachim Holger Waldemar Christian), sinh 7 tháng 6 năm 1969, được rửa tội tại nhà thờ Århus Domkirke ngày 15 tháng 7 năm 1969.



Nữ vương được biết đến những sở thích đồ cổ và tham gia những chuyến đào, chẳng hạn như Etrurien. Sở thích có lẽ thừa hưởng từ bà ngoại. Nữ vương sưu tầm nhiều bức tranh của những nghệ sĩ nổi tiếng, và bà cũng rất giỏi trong hội họa. Những bức vẽ của bà không được các nhà phê bình đánh giá cao, nhưng đã được bán với giá cao tại các buổi đấu giá. Nghệ thuật của bà vẽ ra một khung cảnh tự nhiên và thực tế - đưa cho người xem một cái nhìn cụ thể. Vẽ là một sở thích to lớn đối với bà. Nhưng sự thật phũ phàng, nhiều người đã phản đối khi ông chủ của bảo tàng hội họa Statens Museum mua và treo hai bức tranh của bà.




|}



Bản mẫu:Arvefølge






Bản mẫu:Aerenlund


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

George W. Bush – Wikipedia tiếng Việt

George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con) , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida). Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp. Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts. George W. Bush và bố mẹ, năm 19

Deirdre Barlow - Wikipedia

Deirdre Barlow Nhân vật đăng quang nhân vật Được miêu tả bởi Anne Kirkbride Thời gian 1972 ] Tập 1236 20/11/1972 Lần xuất hiện cuối cùng Tập 8486 8 tháng 10 năm 2014 Được giới thiệu bởi Eric Prytherch Xuất hiện sách Cuộc sống thời tiết Phố đăng quang: Saga hoàn chỉnh Deirdre: Một cuộc sống trên phố đăng quang [1] ] Spin-off xuất hiện Chuyện đi ngủ của Ken và Deirdre (2011) [2] Phân loại thông thường Hồ sơ Tên khác Deirdre Hunt Deirdre Langton Deirdre Rachid Nghề nghiệp Lễ tân y tế Trợ lý cá cược (2010) Hội đồng địa phương PA (2004 Tiết09) Trợ lý cửa hàng góc (2000 .03) Giám đốc nhà máy (1998 19659029] Quản lý văn phòng đại lý du lịch (1996 .9898) Trợ lý cửa hàng góc (1995 mật96) Người chăm sóc (1995) Trợ lý siêu thị (1994) [1994)19659029] Trợ lý cửa hàng góc (1993 Mạnh94) Cố vấn telesales (1991) Ủy viên hội đồng địa phương (1987 Tiết91) Trợ lý cửa hàng góc (1980 ) Thư ký (1973 Từ78) Nhà Quận Đỉnh (2014 Gi

Haifa – Wikipedia tiếng Việt

32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Tọa độ: 32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Haifa (tiếng Hebrew: חֵיפָה , Hefa ; tiếng Ả Rập: حيفا ‎, Ḥayfā ) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và Nesher. Những khu vực này hợp lại thành một đô thị, nơi cư trú gần 600.000 dân, tạo nên phần lõi trung tâm của vùng đô thị Haifa. [1] [2] Haifa là một thành phố đa dân tộc, với hơn 90% dân số là người Do Thái, hơn 1/4 trong số đó là di dân từ Liên bang Xô Viết, 10% là người Ả Rập, chủ yếu theo đạo Cơ Đốc. [3] Thành phố này còn là nơi tọa lạc của Trung tâm Thế giới Baha'i, một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. [4] [5] Được xây dựng trên sườn dốc của Núi Carmel, lịch sử định cư tại vùng đất này kéo dài hơn 3.000 năm. Sự định cư đầu tiên được biết đến thu