Chuyển đến nội dung chính

Đế quốc Vijayanagara – Wikipedia tiếng Việt


















Đế quốc Vijayanagara
ವಿಜಯನಗರ ಸಾಮ್ರಾಜ್ಯ / విజయనగర సామ్రాజ్యము
Đế quốc

Extent of Vijayanagara Empire, 1446, 1520 CE


Thủ đô
Vijayanagara
Ngôn ngữ
Kannada, Telugu
Tôn giáo
Hindu
Chính quyền
Monarchy
King
 • 
1336–1356
Harihara Raya I
 • 1642–1646
Sriranga III
Lịch sử

 • Thành lập
1336
 • Earliest records
1343
 • Bãi bỏ
1646

Đế quốc Vijayanagara là một đế quốc Hinđu giáo ở Nam Ấn Độ đã tồn tại trên Cao nguyên Deccan. Được thành lập năm 1336 bởi Harihara I (cai trị: 1336 hoặc 1346 - 1356) và người em trai Bukka Raya I (cai trị: 1356 - 1377), đế quốc này kéo dài đến năm 1646 dù đã suy vong từ năm 1565 sau trận chiến Talikota với các tiểu quốc Hồi giáo Deccan. Những tàn tích của Vijayanagara hiện còn tồn tại ở Hampi, gần Bellary ở bang Karnataka. Thống trị bởi một tầng lớp quý tộc nói tiếng Telugu, Vijayanagara đã trở thành một thành trì của Ấn Độ giáo trong giai đoạn người Hồi giáo làm bá chủ ở Ấn Độ. Sự giàu có của đế quốc này có được là nhờ buôn bán gia vị và sản xuất hàng dệt vải bông. Các vua triều đại Sangama - vương triều đầu tiên của đế quốc Vijayanagara nổi tiếng vì bảo trợ cho việc học chữ Phạn. Năm 1485 họ bị triều đại Saluva hất cẳng, rồi triều đại Saluva lại bị thay thế bởi Triều đại Tuluva vào năm 1505. Nhà vua Tuluva Krishna Deva Raya (1509-1529) là một nhà thơ vĩ đại và là một người bảo trợ cho văn học Telugu. Ông đã trị vì vùng phía Nam của các sông Krishna và sông Tungabhadra. Năm 1565, quân đội của Vijayanagara đã bị đánh đại bại tại Talikota bởi các vương quốc Hồi giáo Deccan bao gồm Bijapur, Bidar, Ahmadnagar và Golconda, và thành đã bị phá hủy. Dù chứng tích của vương quốc vẫn còn sống sót sau vài thập kỷ ở miền Nam lãnh thổ cũ dưới vương triều thứ tư - Aravidu, vương quốc này đã chấm dứt tầm quan trọng của mình.



Eaton, Richard M. (2006). A social history of the Deccan, 1300–1761: eight Indian lives. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-71627-7.

Nilakanta Sastri, K. A. (1955). A history of South India from prehistoric times to the fall of Vijayanagar. New Delhi: Indian Branch, Oxford University Press. ISBN 0-19-560686-8

Stein, Burton (1989). The New Cambridge History of India: Vijayanagara. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-26693-2.









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

George W. Bush – Wikipedia tiếng Việt

George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con) , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida). Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp. Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts. George W. Bush và bố mẹ, năm 19

Deirdre Barlow - Wikipedia

Deirdre Barlow Nhân vật đăng quang nhân vật Được miêu tả bởi Anne Kirkbride Thời gian 1972 ] Tập 1236 20/11/1972 Lần xuất hiện cuối cùng Tập 8486 8 tháng 10 năm 2014 Được giới thiệu bởi Eric Prytherch Xuất hiện sách Cuộc sống thời tiết Phố đăng quang: Saga hoàn chỉnh Deirdre: Một cuộc sống trên phố đăng quang [1] ] Spin-off xuất hiện Chuyện đi ngủ của Ken và Deirdre (2011) [2] Phân loại thông thường Hồ sơ Tên khác Deirdre Hunt Deirdre Langton Deirdre Rachid Nghề nghiệp Lễ tân y tế Trợ lý cá cược (2010) Hội đồng địa phương PA (2004 Tiết09) Trợ lý cửa hàng góc (2000 .03) Giám đốc nhà máy (1998 19659029] Quản lý văn phòng đại lý du lịch (1996 .9898) Trợ lý cửa hàng góc (1995 mật96) Người chăm sóc (1995) Trợ lý siêu thị (1994) [1994)19659029] Trợ lý cửa hàng góc (1993 Mạnh94) Cố vấn telesales (1991) Ủy viên hội đồng địa phương (1987 Tiết91) Trợ lý cửa hàng góc (1980 ) Thư ký (1973 Từ78) Nhà Quận Đỉnh (2014 Gi

Haifa – Wikipedia tiếng Việt

32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Tọa độ: 32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Haifa (tiếng Hebrew: חֵיפָה , Hefa ; tiếng Ả Rập: حيفا ‎, Ḥayfā ) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và Nesher. Những khu vực này hợp lại thành một đô thị, nơi cư trú gần 600.000 dân, tạo nên phần lõi trung tâm của vùng đô thị Haifa. [1] [2] Haifa là một thành phố đa dân tộc, với hơn 90% dân số là người Do Thái, hơn 1/4 trong số đó là di dân từ Liên bang Xô Viết, 10% là người Ả Rập, chủ yếu theo đạo Cơ Đốc. [3] Thành phố này còn là nơi tọa lạc của Trung tâm Thế giới Baha'i, một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. [4] [5] Được xây dựng trên sườn dốc của Núi Carmel, lịch sử định cư tại vùng đất này kéo dài hơn 3.000 năm. Sự định cư đầu tiên được biết đến thu