Chuyển đến nội dung chính

Bihar – Wikipedia tiếng Việt

Bihar
बिहार

—  Bang  —



Ấn chương chính thức của Bihar
Ấn chương

Vị trí của Bihar tại Ấn Độ
Vị trí của Bihar tại Ấn Độ

Bihar trên bản đồ Thế giới
Bihar

Bihar


Tọa độ (Patna): 25°22′B 85°08′Đ / 25,37°B 85,13°Đ / 25.37; 85.13Tọa độ: 25°22′B 85°08′Đ / 25,37°B 85,13°Đ / 25.37; 85.13
Quốc gia
 Ấn Độ
Bang
26 tháng 1 năm 1950
Đặt tên theo
Tịnh xá sửa dữ liệu
Thủ phủ
Patna
Thành phố lớn nhất
Patna
Huyện
38
Chính quyền
 • Thống đốc
Ram Nath Kovind
 • Thủ hiến
Nitish Kumar
Diện tích
 • Tổng cộng
94.163 km2 (36.357 mi2)
Thứ hạng diện tích
13
Dân số (2011)[1]
 • Tổng cộng
103,804,637
 • Thứ hạng
3
 • Mật độ
1.102/km2 (2.85/mi2)
Múi giờ
IST (UTC+05:30)
Mã bưu chính
800XXX - 855XXX sửa dữ liệu
Mã ISO 3166
IN-BR
Biển số xe
BR
HDI
tăng 0,536[2] (trung bình)
Xếp hạng HDI
21 (2015)
Tỉ lệ biết chữ[3]
63,8% (tổng cộng)
73,5% (nam)
53,3% (nữ)
Ngôn ngữ chính thức
Tiếng Hindi[4]
Ngôn ngữ bán chính thức
Tiếng Urdu[5]
Trang web
gov.bih.nic.in


Biểu tượng của Bihar[6]
Động vật
Bò(बैल)
Chim
Chim sẻ(गौरैया)
Hoa
Cúc vạn thọ(गेंदा)
Cây
Bồ đề(पीपल)

Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand

Bihar (phát âm tiếng Hindustan: [bɪˈɦaːr]) là một bang ở miền đông Ấn Độ.[7][8] Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích 94.163 km2 (36.357 sq mi)) và dân số đông thứ ba. Nó tiếp giáp với Uttar Pradesh về phía tây, Nepal về phía bắc, Tây Bengal về phía đông, và Jharkhand về phía nam. Đồng bằng Bihar tạo nên bởi sông Hằng chạy từ tây sang đông Bihar.[7]

Ngày 15 tháng 11 năm 2000, vùng nam Bihar cũ được tách ra để tạo nên bang Jharkhand.[9] Chỉ 11,3% dân số Bihar sống tại vùng đô thị; đây là tỉ lệ thấp thứ nhì tại Ấn Độ, sau Himachal Pradesh.[10] Thêm vào đó, gần 58% người Bihar chưa tới 25 tuổi,[11] khiến Bihar trở thành bang có tỉ lệ người trẻ tuổi cao nhất. Các ngôn ngữ chính thức là tiếng Hindi và tiếng Urdu.[4][5] Những ngôn ngữ khác phổ biến trong bang là tiếng Bhojpur, tiếng Maithil, tiếng Magahi, tiếng Bajjika, và tiếng Angika.[12]

Ở Ấn Độ thời cổ đại và cổ điển, Bihar là một trung tâm chính trị, nghiên cứu, và văn hóa.[13] Từ Magadha, đế quốc đầu tiên của Ấn Độ (đế quốc Maurya), cũng như một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, Phật giáo, xuất hiện.[14] Những đế quốc Magadha, đáng chú ý là Maurya và Gupta, đã thống nhất một phần lớn Nam Á dưới sự thống lĩnh của họ.[15]

Từ cuối thế kỷ 1970, Bihar tụt sau những bang khác về sự phát triển kinh tế và xã hội.[16][17][18] Nhiều nhà kinh tế và khoa học xã hội cho rằng điều này là kết quả trực tiếp từ các chính sách của chính quyền trung ương, như chính sách cân bằng vận chuyển hàng hóa,[19][20] sự thiếu quan tâm của chính phủ,[11][21][22] và sự thiếu vắng "tinh thần Bihar".[20][23][24] Tuy nhiên, chính phủ bang đã có nhiều cố gắng để đưa bang phát triển.[25] Những cố gắn này gồm cải thiện cơ sở hạ tầng,[26] tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, đặt nặng hơn về giáo dục, cũng như giảm thiểu nạn tham nhũng và ổn định an ninh.[27][28]




  1. ^ “census of india”. Census of India 2001. Government of India. 27 tháng 5 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2007. 

  2. ^ “Inequality- Adjusted Human Development Index for India’s States”. UNDP. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015. 

  3. ^ “Literacy Rate in India”. Indiaonlinepages.com. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016. 

  4. ^ a ă “The Bihar Official Language Act, 1950” (PDF). Cabinet Secretariat Department, Government of Bihar. 1950. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015. 

  5. ^ a ă Benedikter, Thomas (2009). Language Policy and Linguistic Minorities in India: An Appraisal of the Linguistic Rights of Minorities in India. Münster: LIT Verlag. tr. 89. ISBN 9783643102317. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015. 

  6. ^ “Bihar”. Webindia123.com. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. 

  7. ^ a ă “State Profile”. Government of Bihar. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015. 

  8. ^ “Food riots, anger as floods swamp South Asia”. Reuters India. 22 tháng 8 năm 2008. 

  9. ^ Dutt, Ashok K. “Jharkhand”. Encyclopædia Britannica. 

  10. ^ “At 11.3%, it has the lowest urban population among big states and the second lowest if one counts the small mountainous state of Himachal Pradesh (10%). 2011 census”. 

  11. ^ a ă Guruswamy, Mohan; Kaul, Abhishek (15 tháng 12 năm 2003). “The Economic Strangulation of Bihar” (PDF). New Delhi, India: Centre for Policy Alternatives. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015. 

  12. ^ Chitransh, Anugya (1 tháng 9 năm 2012). “Bhojpuri is not the only language in Bihar”. Hill Post. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015. 

  13. ^ Bihar, Past & Present: souvenir, 13th Annual Congress of Epigraphica by P. N. Ojha, Kashi Prasad Jayaswal Research Institute

  14. ^ Mishra Pankaj, The Problem, Seminar 450 – February 1997

  15. ^ “The History of Bihar”. Bihar Government. 

  16. ^ “Bihar's 'first' Economic Survey Report tabled”. The Times of India. 7 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2008. 

  17. ^ Bal Thackeray (5 tháng 3 năm 2008). “Biharis an unwanted lot”. The Times of India. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2008. 

  18. ^ Wajihuddin, Mohammed (10 tháng 8 năm 2008). “'Bihari' has become an abuse”. The Times of India. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008. 

  19. ^ Das, Arvind N. (1992). The Republic of Bihar. New Delhi: Penguin Books. ISBN 0-14-012351-2. 

  20. ^ a ă Goswami, Urmi A (16 tháng 2 năm 2005). “'Bihar Needs an Icon, a person who stands above his caste' (Dr Shaibal Gupta – Rediff Interview)”. Rediff. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2005. 

  21. ^ Guruswamy, Mohan; Baitha, Ramnis Attar; Mohanty, Jeevan Prakash (15 tháng 6 năm 2004). “Centrally Planned Inequality: The Tale of Two States – Punjab and Bihar” (PDF). New Delhi, India: Centre for Policy Alternatives. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015. 

  22. ^ Guruswamy, Mohan; Mohanty, Jeevan Prakash (15 tháng 2 năm 2004). “The De-urbanisation of Bihar” (PDF). New Delhi, India: Centre for Policy Alternatives. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015. 

  23. ^ Ahmed Farzand and Mishra Subhash, Leaders of Bihar unite to counter Raj Thackeray Lưu trữ 7 January 2009 tại Wayback Machine., India Today, 31 October 2008 Lưu trữ 7 January 2009 tại Wayback Machine.[liên kết hỏng]

  24. ^ Gupta, Shaibal. “Bihar: Identity and Development”. Asian Development Research Institute, Patna. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2006. 

  25. ^ Phadnis, Aditi (26 tháng 7 năm 2008). “Lalu in the red”. Business Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015. 

  26. ^ Goswami, Urmi A (17 tháng 6 năm 2008). “Biharis get work at home, bashers realise their worth”. The Economic Times (India). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2008. 

  27. ^ Dharma, Supriya; Jha, Abhay Mohan (15 tháng 7 năm 2008). “Bihar witnesses a quiet transformation”. NDTV. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015. 

  28. ^ Jha, Abhay Mohan (8 tháng 3 năm 2008). “English makes inroads in Bihar villages”. NDTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008. 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

George W. Bush – Wikipedia tiếng Việt

George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con) , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida). Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp. Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts. George W. Bush và bố mẹ, năm 19

Deirdre Barlow - Wikipedia

Deirdre Barlow Nhân vật đăng quang nhân vật Được miêu tả bởi Anne Kirkbride Thời gian 1972 ] Tập 1236 20/11/1972 Lần xuất hiện cuối cùng Tập 8486 8 tháng 10 năm 2014 Được giới thiệu bởi Eric Prytherch Xuất hiện sách Cuộc sống thời tiết Phố đăng quang: Saga hoàn chỉnh Deirdre: Một cuộc sống trên phố đăng quang [1] ] Spin-off xuất hiện Chuyện đi ngủ của Ken và Deirdre (2011) [2] Phân loại thông thường Hồ sơ Tên khác Deirdre Hunt Deirdre Langton Deirdre Rachid Nghề nghiệp Lễ tân y tế Trợ lý cá cược (2010) Hội đồng địa phương PA (2004 Tiết09) Trợ lý cửa hàng góc (2000 .03) Giám đốc nhà máy (1998 19659029] Quản lý văn phòng đại lý du lịch (1996 .9898) Trợ lý cửa hàng góc (1995 mật96) Người chăm sóc (1995) Trợ lý siêu thị (1994) [1994)19659029] Trợ lý cửa hàng góc (1993 Mạnh94) Cố vấn telesales (1991) Ủy viên hội đồng địa phương (1987 Tiết91) Trợ lý cửa hàng góc (1980 ) Thư ký (1973 Từ78) Nhà Quận Đỉnh (2014 Gi

Haifa – Wikipedia tiếng Việt

32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Tọa độ: 32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Haifa (tiếng Hebrew: חֵיפָה , Hefa ; tiếng Ả Rập: حيفا ‎, Ḥayfā ) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và Nesher. Những khu vực này hợp lại thành một đô thị, nơi cư trú gần 600.000 dân, tạo nên phần lõi trung tâm của vùng đô thị Haifa. [1] [2] Haifa là một thành phố đa dân tộc, với hơn 90% dân số là người Do Thái, hơn 1/4 trong số đó là di dân từ Liên bang Xô Viết, 10% là người Ả Rập, chủ yếu theo đạo Cơ Đốc. [3] Thành phố này còn là nơi tọa lạc của Trung tâm Thế giới Baha'i, một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. [4] [5] Được xây dựng trên sườn dốc của Núi Carmel, lịch sử định cư tại vùng đất này kéo dài hơn 3.000 năm. Sự định cư đầu tiên được biết đến thu