Chuyển đến nội dung chính

Philippine Airlines – Wikipedia tiếng Việt

Philippine Airlines

Lịch sử hoạt động
Thành lập
14 tháng 11, 1935 (1935-11-14) (với danh xưng Philippine Aerial Taxi Company)
26 tháng 2, 1941 (1941-02-26) (với tên gọi Philippine Air Lines)
Hoạt động
15 tháng 3, 1941 (1941-03-15)
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính

Sân bay quốc tế Ninoy Aquino
Trạm trung
chuyển khác

Sân bay quốc tế Clark[1]
Sân bay quốc tế Mactan-Cebu
Điểm dừng
quan trọng

Sân bay quốc tế Kalibo
Thông tin chung
CTHKTX
Mabuhay Miles
Công ty mẹ
PAL Holdings, Inc.
Công ty con
PAL Express
Số máy bay
65 (không tính số lượng dự phòng),[2] 94 (kể cả số lượng dự phòng) tính đến ngày 7 tháng 12 năm 2017
Điểm đến
56 tính đến ngày 17 tháng 5 năm 2017
Khẩu hiệu
Trái tim người Philippines (tiếng Anh: The Heart of the Filipino)
Trụ sở chính
PNB Financial Center, Macapagal Boulevard, Bay City, Pasay, Philippines
Nhân vật
then chốt

Nhân viên
khoảng 5.000
Trang web
www.philippineairlines.com
Tài chính
Doanh thu
tăng 27.9 tỉ PHP (627 triệu US$)(1Q2015)[6]
Lãi thực
tăng 3.7 tỉ PHP (85 triệu US$)(1Q2015)[6]

Philippine Airlines (PAL), một thương hiệu của PAL Holdings, Inc. (PSE: PAL), cũng được biết đến với tên gọi lịch sử (dùng đến năm 1970) là Philippine Air Lines, là hãng hàng không quốc gia của Philippines. Đặt tại Trung tâm Tài chính PNB ở thành phố Pasay,[7][8] hãng được thành lập năm 1941 và cũng là hãng hàng không thương mại đầu tiên và có thời gian vận hành dưới thương hiệu ban đầu lâu nhất tại Châu Á.[9] Bên cạnh trạm trung chuyển chính là Sân bay quốc tế Ninoy Aquino ở Manila, Sân bay quốc tế Clark ở Angeles và Sân bay quốc tế Mactan-Cebu ở Cebu, hãng Philippine Airlines còn phục vụ các tuyến bay đến 31 điểm ở Philippines và 41 điểm đến ở nước ngoài tại Đông Nam Á, Đông Á, Trung Đông, Châu Đại Dương, Bắc Mỹ và Châu Âu.[10]

Từng là hãng hàng không Châu Á lớn nhất, PAL chịu tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Là một trong những doanh nghiệp thất bại lớn nhất của Philippines trong giai đoạn này, PAL đã phải giảm các hoạt động quốc tế bằng cách cắt bỏ các tuyến bay tới Châu Âu và Trung Đông, cắt bỏ hầu như toàn bộ đường bay quốc nội ngoại trừ các tuyến khởi hành từ Manila, giảm số lượng máy bay và sa thải hàng ngàn nhân viên. Năm 1998, hãng bị đặt trong tình trạng bảo hộ phá sản, và dần dần khôi phục nhiều tuyến bay. Thoát khỏi tình trạng bảo hộ phá sản năm 2007, PAL bắt tay vào khôi phục quản lý thường kỳ. Tuy vậy, tầm nhìn của PAL để xây dựng lại thành hãng vận tải cao cấp của Châu Á vẫn là vấn đề quan trọng nhất. Phi đội của Philippine Airlines gồm các máy bay của Airbus lẫn Boeing như Airbus A320, Airbus A321, Airbus A330, Airbus A340 và Boeing 777-300ER.





  1. ^ Philippine Airlines to mount new flights from Clark and developing Clark as its secondary hub.

  2. ^ “Philippine Airlines' international expansion continues with 5 new destinations, A350-900 HGW order”. CAPA. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016. 

  3. ^ “Board of Directors”. Philippine Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014. 

  4. ^ a ă PAL statement on Bautista election as airline’s president. Business World Online (October 23, 2014)

  5. ^ a ă “Bautista replaces Ang as PAL president”. ABS-CBN News. 

  6. ^ a ă “BusinessWorld – Softer oil prices, higher sales keep PAL in the black in Q1”. bworldonline.com. 

  7. ^ "Philippine Airlines[liên kết hỏng]." Pacific Asia Travel Association. Retrieved on October 3, 2009.[liên kết hỏng]

  8. ^ "About PAL Lưu trữ March 3, 2016, tại Wayback Machine.." Philippine Airlines. Retrieved on May 19, 2009. "PNB Financial Center Pres. Diosdado Macapagal Avenue CCP Complex, Pasay City "

  9. ^ Donohue, Ken (tháng 4 năm 2012). “Philippine Airlines: Asia’s first, striving to shine”. Airways (Sandpoint, Idaho) (Sandpoint, Idaho: Airways International, Inc.) 19 (2): 26–33. ISSN 1074-4320. OCLC 29700959. 

  10. ^ Philippine Airlines International Winter Timetable Lưu trữ December 7, 2013, tại Wayback Machine., Philippine Airlines. Retrieved November 2013.

  11. ^ Philippine Airlines 75 “ The Heart 0f The Filipino”. phlpost.gov.ph (October 20, 2016)




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

George W. Bush – Wikipedia tiếng Việt

George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con) , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida). Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp. Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts. George W. Bush và bố mẹ, năm 19

Deirdre Barlow - Wikipedia

Deirdre Barlow Nhân vật đăng quang nhân vật Được miêu tả bởi Anne Kirkbride Thời gian 1972 ] Tập 1236 20/11/1972 Lần xuất hiện cuối cùng Tập 8486 8 tháng 10 năm 2014 Được giới thiệu bởi Eric Prytherch Xuất hiện sách Cuộc sống thời tiết Phố đăng quang: Saga hoàn chỉnh Deirdre: Một cuộc sống trên phố đăng quang [1] ] Spin-off xuất hiện Chuyện đi ngủ của Ken và Deirdre (2011) [2] Phân loại thông thường Hồ sơ Tên khác Deirdre Hunt Deirdre Langton Deirdre Rachid Nghề nghiệp Lễ tân y tế Trợ lý cá cược (2010) Hội đồng địa phương PA (2004 Tiết09) Trợ lý cửa hàng góc (2000 .03) Giám đốc nhà máy (1998 19659029] Quản lý văn phòng đại lý du lịch (1996 .9898) Trợ lý cửa hàng góc (1995 mật96) Người chăm sóc (1995) Trợ lý siêu thị (1994) [1994)19659029] Trợ lý cửa hàng góc (1993 Mạnh94) Cố vấn telesales (1991) Ủy viên hội đồng địa phương (1987 Tiết91) Trợ lý cửa hàng góc (1980 ) Thư ký (1973 Từ78) Nhà Quận Đỉnh (2014 Gi

Haifa – Wikipedia tiếng Việt

32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Tọa độ: 32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Haifa (tiếng Hebrew: חֵיפָה , Hefa ; tiếng Ả Rập: حيفا ‎, Ḥayfā ) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và Nesher. Những khu vực này hợp lại thành một đô thị, nơi cư trú gần 600.000 dân, tạo nên phần lõi trung tâm của vùng đô thị Haifa. [1] [2] Haifa là một thành phố đa dân tộc, với hơn 90% dân số là người Do Thái, hơn 1/4 trong số đó là di dân từ Liên bang Xô Viết, 10% là người Ả Rập, chủ yếu theo đạo Cơ Đốc. [3] Thành phố này còn là nơi tọa lạc của Trung tâm Thế giới Baha'i, một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. [4] [5] Được xây dựng trên sườn dốc của Núi Carmel, lịch sử định cư tại vùng đất này kéo dài hơn 3.000 năm. Sự định cư đầu tiên được biết đến thu