Chuyển đến nội dung chính

Cá mập trắng lớn – Wikipedia tiếng Việt

Cá mập trắng lớn (danh pháp khoa học: Carcharodon carcharias), còn được biết đến với các tên gọi khác như mũi kim trắng, cái chết trắng, cá mập trắng, là một loài cá mập to khác thường được tìm thấy ở miền duyên hải trên khắp các đại dương. Cá mập trắng lớn được biết đến vì kích thước của nó, dài 6,4 m (21 ft) (mặc dù có những báo cáo công bố nó dài 8 m (26 ft),[3] và cân nặng 3.324 kg (7.328 lb).[4][5][6][7] Loài này trưởng thành về mặt sinh sản khi khoảng 15 năm tuổi và trước đây được cho rằng có vòng đời hơn 30 năm. Vòng đời thực của cá mập trắng còn dài hơn nhiều; nay được ước lượng khoảng 70 năm hay hơn, làm nó trở thành một trong các loài cá sụn sống lâu nhất.[8] Cá mập trắng trắng đạt tốc độ hơn 56 km/h (35 mph).[9]

Cá mập trắng lớn không có kẻ thù tự nhiên nào ngoài cá voi sát thủ.[10] Nó là loài cá ăn thịt lớn nhất còn tồn tại. Nó săn nhiều loài động vật có vú biển, cũng như cá và chim biển. Nó là loài duy nhất còn sống sót trong chi Carcharodon, và đứng đầu trong các loài cá mập tấn công con người.[11][12]IUCN liệt kê cá mập trắng lớn là loài sắp nguy cấp,[2] trong khi nó nằm trong Appendix II của CITES.[13]

Tiểu thuyết Jaws của Peter Benchley và bộ phim bom tấn của Steven Spielberg khắc họa cá mập trắng lớn như "kẻ ăn thịt người tàn bạo". Con người không phải con mồi ưa thích của cá mập trắng,[14] nhưng nó gây ra số báo cáo và số tử vong lớn nhất trong số các vụ cá mập tấn công.[15]





Cá mập trắng lớn thường sinh sống ở ven biển và ngoài khơi, nơi có nhiệt độ nước vào khoảng 12 và 24 °C (54 và 75 °F), nhưng tập trung chủ yếu ở ven biển Hoa Kỳ (Đông Bắc Đại Tây Dương và California), Cộng hòa Nam Phi, Nhật Bản, Châu Đại Dương, Chile, và Địa Trung Hải.[16] Một trong những quần thể tập trung đông đúc nhất là ở đảo Dyer, Nam Phi, nơi gần như tất cả nghiên cứu cá mập trắng được tiến hành.

Cá mập trắng lớn là cá tầng nước mặt, được quan sát hầu như chủ yếu ở nơi có nhiều thức ăn, như hải cẩu lông (Arctocephalus ssp.), sư tử biển, cá voi nhỏ, các loài cá mập, và cá xương. Ở vùng biển mở, nó được ghi nhận tại độ sâu 1.200 m (3.900 ft).[17] Phát hiện này làm thay đổi quan điểm rằng cá mập trắng lớn là loài sống ven bờ.[17]



Cá mập trắng lớn đực trưởng thành khi đạt chiều dài 3,5–4,0 m (11,5–13,1 ft), cá cái 4,5–5,0 m (14,8–16,4 ft). Con trưởng thành thông thường dài 4–5,2 m (13–17 ft) và có khối lượng 680–1.100 kg (1.500–2.430 lb). Con cái thông thường lớn hơn con đực. Cá mập trắng lớn có thể đạt chiều dài 6,4 m (21 ft) và trọng lượng 3.324 kg (7.328 lb).[3][4][5][6][7] Kích thước tối đa còn nhiều tranh cãi vì vài báo cáo có ước lượng phóng đại hay đưa ra những chứng cứ chưa thuyết phục.[18] Trong các loài cá sụn, chỉ có cá nhám voi (Rhincodon typus), cá nhám phơi nắng (Cetorhinus maximus) và cá nạng hải (Manta birostris), là lớn và nặng hơn cá mập trắng. Nhưng cả ba loài này nó chung có tính tình khá hiền lành và chỉ ăn lọc các sinh vật rất nhỏ.[19]



Một con cá mập trắng đang xé xác cá voi.

Cá mập trắng lớn là loài ăn thịt, thức ăn chính của chúng là cá (cá ngừ, cá đuối,[20] các loài cá mập khác[20]), bộ Cá voi (cá heo, cá heo chuột, cá voi nhỏ), động vật chân màng (hải cẩu, hải cẩu lông,[20] và sư tử biển), rùa biển,[20]rái cá biển (Enhydra lutris) và biển biển.[21] Cá mập trắng không ăn các thứ chúng không thể tiêu hóa. Khi đạt chiều dài gần 4 mét (13 ft), cá mập trắng lớn bắt đầu chuyển qua săn động vật có vú biển là chủ yếu.[22] Chúng thường đi săn ngay khi có cơ hội.[23][24] và thích săn con mồi có nhiều chất béo giàu năng lượng. Chuyên gia cá mập Peter Klimley đã dùng thiết bị điều khiển gồm ba xác hải cẩu, lợn và cừu trên thuyền ở Farallons. Cá mập trắng lớn tấn công cả ba cái xác hải cẩu nhưng nhanh chóng bỏ qua xác lợn và cừu.[25]



Có rất ít thông tin được biết đến về sự sinh sản của cá mập trắng. Cá mập trắng trưởng thành về mặt sinh sản khi khoảng 15 tuổi.[26] Tuổi thọ tối đa trước đây được cho là khoảng 30 năm, nhưng trong nghiên cứu của viện hải dương học Woods Hole, vòng đời thực sự của cá mập trắng có thể lên tới 70 năm hoặc hơn.[8]

Quá trình sinh sản của chúng chưa được bao giờ được quan sát, nhưng con cái mang thai đã được nghiên cứu. Cá mập trắng lớn noãn thai sinh, trứng phát triển và nở ra trong dạ con, tiếp tục lớn lên cho đến khi được sinh ra.[27] Cá mập trắng có thời kỳ thai nghén dài 11 tháng. Cặp hàm mạnh mẽ của cá mập con bắt đầu phát triển vào tháng đầu tiên. Việc sinh sản diễn ra vào mùa xuân và hè.[28]



Cá mập có tính rất tò mò. Mỗi khi gặp một thể lạ chúng sẽ bơi lại kiểm tra. Các nhà khoa học cho thấy cá mập trắng rất hay tiếp xúc với con người. Những người thợ lặn đã từng bơi với cá mập trắng, họ còn chạm mũi của chúng. Điều đó cho thấy cá mập rất hay tiếp xúc với con người.


Tấn công con người[sửa | sửa mã nguồn]


Cá mập trắng, tuy là loài cá hiếu chiến, nhưng chúng rất ít khi tấn công con người,trừ khi chúng lầm tưởng con người là một thức ăn thường ngày (hải cẩu, rùa biển...) hoặc lúc chúng quá đói. Bộ phim Jaws (tạm dịch: Hàm cá mập) của đạo diễn Steven Spielberg đã làm cho người ta có phần hiểu sai về loài động vật này. Theo những khảo sát thì số người chết vì bị ong chích, rắn cắn và ngay cả sét đánh cũng còn nhiều hơn cả số người bị cá mập trắng giết hại (tính theo trung bình 1 năm).


Trong tình trạng bị nuôi nhốt[sửa | sửa mã nguồn]






  1. ^ Gottfried, M. D.; Fordyce, R. E. (2001). “An associated specimen of Carcharodon angustidens (Chondrichthyes, Lamnidae) from the Late Oligocene of New Zealand, with comments on Carcharodon interrelationships”. Journal of Vertebrate Paleontology 21 (4): 730–739. doi:10.1671/0272-4634(2001)021[0730:AASOCA]2.0.CO;2. 

  2. ^ a ă Fergusson, I., Compagno, L.; Marks, M. (2000). “Carcharodon carcharias in IUCN 2012”. IUCN Red List of Threatened Species, Vers. 2009.1. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2009.  (Database entry includes justification for why this species is vulnerable)

  3. ^ a ă Taylor, Leighton R. (ngày 1 tháng 1 năm 1993). Sharks of Hawaii: Their Biology and Cultural Significance. University of Hawaii Press. tr. 65. ISBN 978-0-8248-1562-2. 

  4. ^ a ă Tricas, T. C.; McCosker, J. E. (ngày 12 tháng 7 năm 1984). “Predatory behaviour of the white shark (Carcharodon carcharias), with notes on its biology” (PDF). Proceedings of the California Academy of Sciences (California Academy of Sciences) 43 (14): 221–238. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013. 

  5. ^ a ă Wroe, S.; Huber, D. R.; Lowry, M.; McHenry, C.; Moreno, K.; Clausen, P.; Ferrara, T. L.; Cunningham, E.; Dean, M. N.; Summers, A. P. (2008). “Three-dimensional computer analysis of white shark jaw mechanics: how hard can a great white bite?”. Journal of Zoology 276 (4): 336–342. doi:10.1111/j.1469-7998.2008.00494.x. 

  6. ^ a ă “Great White Shark”. National Geographic. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010. 

  7. ^ a ă Viegas, Jennifer. “Largest Great White Shark Don't Outweigh Whales, but They Hold Their Own”. Discovery Channel. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2010. 

  8. ^ a ă http://www.sciencedaily.com/releases/2014/01/140109004145.htm

  9. ^ Alaska's Great White Sharks, by Bruce A. Wright, 2007, page 27

  10. ^ Currents of Contrast: Life in Southern Africa's Two Oceans. Struik. 2005. tr. 31–. ISBN 978-1-77007-086-8. 

  11. ^
    Knickle, Craig. “Tiger Shark”. Florida Museum of Natural History Ichthyology Department. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2009. 


  12. ^ “ISAF Statistics on Attacking Species of Shark”. Florida Museum of Natural History University of Florida. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2008. 

  13. ^ “Carcharodon carcharias”. UNEP-WCMC Species Database: CITES-Listed Species On the World Wide Web. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2010. 

  14. ^ Hile, Jennifer (ngày 23 tháng 1 năm 2004). “Great White Shark Attacks: Defanging the Myths”. Marine Biology. National Geographic. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010. 

  15. ^ ISAF Statistics on Attacking Species of Shark

  16. ^ “Areal Distribution of the White Shark”. National Capital Freenet. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2010. 

  17. ^ a ă Thomas, Pete (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “Great white shark amazes scientists with 4000-foot dive into abyss”. GrindTV. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2012. 

  18. ^ Ellis, Richard and John E. McCosker. 1995. Great White Shark. Stanford University Press, ISBN 0-8047-2529-2

  19. ^ Wood, Gerald (1983). The Guinness Book of Animal Facts and Feats. ISBN 978-0-85112-235-9. 

  20. ^ a ă â b Martin, R. Aidan and Martin, Anne. “Sociable Killers”. Natural History Magazine, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2006. 

  21. ^ Johnson, R. L.; Venter, A.; Bester, M.N. and Oosthuizen, W.H. (2006). “Seabird predation by white shark Carcharodon Carcharias and Cape fur seal Arctocephalus pusillus pusillus at Dyer Island” (PDF). South African Journal of Wildlife Research (South Africa) 36 (1): 23–32. 

  22. ^ Estrada, J. A.; Rice, Aaron N.; Natanson, Lisa J. and Skomal, Gregory B. (2006). “Use of isotopic analysis of vertebrae in reconstructing ontogenetic feeding ecology in white sharks”. Ecology (USA) 87 (4): 829–834. PMID 16676526. doi:10.1890/0012-9658(2006)87[829:UOIAOV]2.0.CO;2. 

  23. ^ Fergusson, I. K., Compagno, L. J., & Marks, M. A. (2000). Predation by white sharks Carcharodon carcharias (Chondrichthyes: Lamnidae) upon chelonians, with new records from the Mediterranean Sea and a first record of the ocean sunfish Mola mola (Osteichthyes: Molidae) as stomach contents. Environmental Biology of Fishes, 58(4), 447-453.

  24. ^ Hussey, N. E., McCann, H. M., Cliff, G., Dudley, S. F., Wintner, S. P., & Fisk, A. T. (2012). Size-based analysis of diet and trophic position of the white shark (Carcharodon carcharias) in South African waters. Global Perspectives on the Biology and Life History of the White Shark’.(Ed. ML Domeier.) pp, 27-49.

  25. ^ “Catch as Catch Can”. ReefQuest Centre for Shark Research. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2010. 

  26. ^ “Natural History of the White Shark”. PRBO Conservation Science. Ngày 2 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2013. 

  27. ^ “Carcharodon carcharias, Great White Sharks”. marinebio.org. 

  28. ^ “Brief Overview of the Great White Shark (Carcharodon carcharias)”. Elasmo Research. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012. 



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

George W. Bush – Wikipedia tiếng Việt

George Walker Bush (còn gọi là George Bush (con) , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946) là chính khách và tổng thống thứ 43 của Hoa Kỳ. Ông thuộc Đảng Cộng hoà và là thành viên của một gia đình có quyền thế ở nước Mỹ, Gia tộc Bush. Những chính khách của gia đình này gồm có: ông nội của ông (cố Thượng nghị sĩ Prescott Bush), cha của ông (cựu tổng thống George H. W. Bush), và em của ông (Jeb Bush, cựu thống đốc tiểu bang Florida). Trước khi bước vào chính trường rồi đắc cử tổng thống, Bush là một doanh nhân, hoạt động trong lãnh vực dầu mỏ và bóng chày chuyên nghiệp. Sau đó, George W. Bush đắc cử thống đốc thứ 46 của tiểu bang Texas vào năm 1994. Vào năm 2000 Bush được đảng Cộng hoà chọn làm ứng cử viên tổng thống và đã trở thành ông chủ Nhà Trắng sau khi đánh bại ứng cử viên Al Gore của đảng Dân chủ trong một cuộc bầu phiếu sít sao và đầy tranh cãi. Năm 2004, Bush tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai sau khi thắng Thượng nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts. George W. Bush và bố mẹ, năm 19

Deirdre Barlow - Wikipedia

Deirdre Barlow Nhân vật đăng quang nhân vật Được miêu tả bởi Anne Kirkbride Thời gian 1972 ] Tập 1236 20/11/1972 Lần xuất hiện cuối cùng Tập 8486 8 tháng 10 năm 2014 Được giới thiệu bởi Eric Prytherch Xuất hiện sách Cuộc sống thời tiết Phố đăng quang: Saga hoàn chỉnh Deirdre: Một cuộc sống trên phố đăng quang [1] ] Spin-off xuất hiện Chuyện đi ngủ của Ken và Deirdre (2011) [2] Phân loại thông thường Hồ sơ Tên khác Deirdre Hunt Deirdre Langton Deirdre Rachid Nghề nghiệp Lễ tân y tế Trợ lý cá cược (2010) Hội đồng địa phương PA (2004 Tiết09) Trợ lý cửa hàng góc (2000 .03) Giám đốc nhà máy (1998 19659029] Quản lý văn phòng đại lý du lịch (1996 .9898) Trợ lý cửa hàng góc (1995 mật96) Người chăm sóc (1995) Trợ lý siêu thị (1994) [1994)19659029] Trợ lý cửa hàng góc (1993 Mạnh94) Cố vấn telesales (1991) Ủy viên hội đồng địa phương (1987 Tiết91) Trợ lý cửa hàng góc (1980 ) Thư ký (1973 Từ78) Nhà Quận Đỉnh (2014 Gi

Haifa – Wikipedia tiếng Việt

32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Tọa độ: 32°49′0″B 34°59′0″Đ  /  32,81667°B 34,98333°Đ  / 32.81667; 34.98333 Haifa (tiếng Hebrew: חֵיפָה , Hefa ; tiếng Ả Rập: حيفا ‎, Ḥayfā ) là thành phố lớn nhất miền Bắc Israel, lớn thứ năm trên toàn quốc với dân số hơn 265.000 người và 300.000 người sống tại các tỉnh lân cận, trong đó có các thành phố như Krayot, Tirat Carmel, Daliyat al-Karmel và Nesher. Những khu vực này hợp lại thành một đô thị, nơi cư trú gần 600.000 dân, tạo nên phần lõi trung tâm của vùng đô thị Haifa. [1] [2] Haifa là một thành phố đa dân tộc, với hơn 90% dân số là người Do Thái, hơn 1/4 trong số đó là di dân từ Liên bang Xô Viết, 10% là người Ả Rập, chủ yếu theo đạo Cơ Đốc. [3] Thành phố này còn là nơi tọa lạc của Trung tâm Thế giới Baha'i, một Di sản thế giới được UNESCO công nhận. [4] [5] Được xây dựng trên sườn dốc của Núi Carmel, lịch sử định cư tại vùng đất này kéo dài hơn 3.000 năm. Sự định cư đầu tiên được biết đến thu