Chuyển đến nội dung chính

Magadha – Wikipedia tiếng Việt

Magadha (Hán-Việt: Ma Kiệt Đà) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6.


Vị trí của Magadha ở lục địa Ấn Độ

Là một vương quốc cổ đại tập trung ở Đồng bằng sông Hằng thuộc bang Bihar ngày nay, vương quốc này đã vươn lên vị trí nổi trội dưới thời vua đầu tiên Bimbisara (543 - 491 TCN), và nó đã được con trai ông là Ajatashatru (491 - 459 TCN) mở rộng thêm nữa. Đến thế kỷ 4 TCN dưới triệu đại Nanda, Magadha đã mở rộng phạm vị kiểm soát ra phần lớn miền Bắc Ấn Độ. Có một thời gian ngắn nó bị rơi vào sự thống trị của Alexandros Đại đế và các vua Macedonia kế tục, nhưng đến năm 321 TCN Chandragupta Maurya đánh đuổi quân Macedonia, lên ngôi và chọn Magadha trung tâm của triều đại Maurya của mình. Dù Magadha suy giảm sau khi triều đại Maurya suy vong vào năm 185 Công nguyên, nó lại vươn lên đỉnh cao vinh quang dưới triều đại Gupta (320-550? sau Công Nguyên), mà dưới thời trị vì của triều đại này vương quốc này đã trải qua một thời kỳ thái bình thịnh trị, cổ vũ khuyến khích cho những thành tựu về nghệ thuật và tri thức. Với sự tan rã của triều đại Gupta vào thế kỷ 6, Magadha đã đánh mất vị trí hàng đầu là một cường quốc Ấn Độ. Tạm thời hồi sinh dưới thời vua Dharmapala (trị vì khoảng thời gian 770-810 Công nguyên), nó rơi vào tay những người Hồi giáo vào cuối thế kỷ 12, sau đó nó đã trở thành một tỉnh của vương quốc Hồi giáo Delhi.

Thích-ca Mâu-ni, người sáng lập đạo Phật, đã chứng ngộ dưới một tán cây bồ-đề ở Bihar ngày nay, truyền đạo ở thành Xá-vệ ở Uttar Pradesh ngày nay. Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất diễn ra ở Rajgriha ở Bihar ngày nay. Các địa điểm trên vốn đều ở trung tâm của Magadha và các sự kiện trên diễn ra dưới thời các vua Bimbisāra và Ajatashatru của triều Mahajanapada.





Triều đại Brihadratha (khoảng 1700-799 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Brihadratha

  • Jarasandha

  • Sahadeva

  • Somapi (1678-1618 TCN)

  • Srutasravas (1618-1551 TCN)

  • Ayutayus (1551-1515 TCN)

  • Niramitra (1515-1415 TCN)

  • Sukshatra (1415-1407 TCN)

  • Brihatkarman (1407-1384 TCN)

  • Senajit (1384-1361 TCN)

  • Srutanjaya (1361-1321 TCN)

  • Vipra (1321-1296 TCN)

  • Suchi (1296-1238 TCN)

  • Kshemya (1238-1210 TCN)

  • Subrata (1210-1150 TCN)

  • Dharma (1150-1145 TCN)

  • Susuma (1145-1107 TCN)

  • Dridhasena (1107-1059 TCN)

  • Sumati (1059-1026 TCN)

  • Subhala (1026-1004 TCN)

  • Sunita (1004-964 TCN)

  • Satyajit (964-884 TCN)

  • Biswajit (884-849 TCN)

  • Ripunjaya (849-799 TCN)

Triều đại Pradyota (799-684 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Pradyota

  • Palaka

  • Visakhayupa

  • Ajaka

  • Varttivarddhana

Triều đại Hariyanka (545-346 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Bimbisara (544-491 TCN), khởi lập đế quốc Magadha đầu tiên

  • Ajatashatru (491-461 TCN)

  • Darshaka (461-? TCN)

  • Uday Bhadra

  • Anurudhra

  • Mund

  • Nāgadāsaka (437 - 413 TCN)

Triều đại Shishunaga (430-364 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Shishunaga (413 - 395 TCN), thành lập vương quốc Magadha

  • Kakavarna (394 - 367 TCN)

  • Kshemadharman (618-582 TCN)

  • Kshatraujas (582-558 TCN)

  • Nandivardhana

  • Mahanandin (đến năm 424 TCN)

Triều đại Nanda (424-321 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Mahapadma Nanda (từ năm 424 TCN), con ngoài giã thú của Mahanandin, sáng lập triều đại Nanda sau khi vua cha băng hà

  • Pandhuka

  • Panghupati

  • Bhutapala

  • Rashtrapala

  • Govishanaka

  • Dashasidkhaka

  • Kaivarta

  • Dhana (Agrammes, Xandrammes) (tới năm 321 TCN), mất đế quốc về tay Chandragupta Maurya sau khi bị ông này đánh bại

Triều đại Maurya (324-184 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


Triều đại Shunga (185-73 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Pusyamitra Shunga (185-149 TCN), khởi lập triều đại Shunga sau khi giết Brhadrata

  • Agnimitra (149-141 TCN)

  • Vasujyeshtha (141-131 TCN)

  • Vasumitra (131-124 TCN)

  • Andhraka (124-122 TCN)

  • Pulindaka (122-119 TCN)

  • Ghosha

  • Vajramitra

  • Bhagabhadra

  • Devabhuti (83-73 TCN)

Triều đại Kanva (73-26 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]


  • Vasudeva (73-? TCN)

  • Successors of Vasudeva (?-26 TCN)

Triều đại Gupta (khoảng 240-550)[sửa | sửa mã nguồn]









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Sự kiện Tĩnh Khang – Wikipedia tiếng Việt

Sự kiện Tĩnh Khang (hay còn được gọi là Sự biến Tĩnh Khang ) là một biến cố lớn trong lịch sử nhà Đại Tống, Trung Quốc, đánh dấu sự diệt vong của vương triều Bắc Tống. Đầu thế kỷ 11, Tống Chân Tông vạch ra Thiền Uyên chi minh, để đối phó mặt phía bắc giáp với triều Liêu, sau khi Liêu xua quân nam hạ, tấn công tới Thiền Châu. Tiếng là quân Tống thắng trận, nhưng mỗi năm phải tiến cống bạc, lụa, trà và tiền với một số lượng khổng lồ. Dưới thời Tống Nhân Tông, người Liêu lại muốn động binh, vấp phải Địch Thanh nên không đánh, chỉ sai sứ sang đòi tăng thêm khoản cống nộp với tên gọi là "nạp" chứ không phải "ban". Tuy Tống Nhân Tông lợi dụng dịp tốt này để khiến Liêu và Tây Hạ trở mặt, nhưng mối thù giữa Tống và Liêu ngày càng chồng chất. Chính con trai của Dương Diên Chiêu, tướng Dương Văn Quảng cũng đã từng dâng vua Tống Thần Tông những sách lược để thu phục Yên Vân thập lục châu từ tay Liêu, nhưng Tống vẫn không có cơ hội. Khoản thời gian Tống Triết Tông tại vị, Tây

Thời kỳ Nara – Wikipedia tiếng Việt

Thời kỳ Nara (tiếng Nhật: 奈良時代 | Nara-jidai , Nại Lương thời đại ) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794. [1] Thiên hoàng Gemmei (元明天皇 Gemmei Tennō , Nguyên Minh Thiên Hoàng ) đặt kinh đô tại Heijō-kyō (平城京, Bình Thành Kinh ngày nay là Nara). Ngoại trừ 5 năm (740-745) kinh đô phải dời đi nơi khác, đó là kinh đô của Nhật Bản cho đến khi Thiên hoàng Kanmu (桓武天皇 Kammu Tennō , Hoàn Vũ Thiên Hoàng ) đặt kinh đô tại Nagaoka-kyō (長岡京, Trường Cương Kinh ) vào năm 784 trước khi di chuyển đến Heian-kyō (平安京, Bình An Kinh ), hoặc Kyoto (京都, Kinh Đô ), một thập niên sau vào năm 794. Phần lớn xã hội Nhật Bản lúc bấy giờ làm về nông nghiệp, tụ tập quanh các ngôi làng. Đa số dân làng theo tôn giáo Shinto dựa vào thờ cúng thiên nhiên và thần linh tổ tiên ( kami ). Kinh đô Nara được xây dựng theo mô hình của Trường An (長安, Tây An ngày nay, 西安), là kinh đô của nhà Đường, Trung Quốc. Trong những lãnh vực khác, tầng lớp thượng lưu Nhật Bản đã lấy người Trung Quốc làm kiểu mẫu, kể cả du nhậ

Tuấn Khanh (nhạc sĩ sinh 1968) – Wikipedia tiếng Việt

Bài này viết về nhạc sĩ nhạc trẻ sinh năm 1968 Nguyễn Tuấn Khanh. Về những người cùng tên Tuấn Khanh khác, xem Tuấn Khanh. Tuấn Khanh (tên thật Nguyễn Tuấn Khanh ; sinh ngày 1 tháng 10 năm 1968), là một nhạc sĩ Việt Nam. Anh làm việc về báo chí, âm nhạc và kiêm quản lý dự án. Tên tuổi của anh gắn liền với nhóm nhạc MTV và Trio666. Từ khi 15 tuổi, Tuấn Khanh bắt đầu chơi nhạc cho nhiều ban nhạc trẻ Sài Gòn. Anh học tại Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, bộ môn flute và sáng tác nhạc từ năm 17 tuổi. Đến năm 1987, anh tổ chức thành lập nhóm nhạc riêng mang tên Gió Phương Nam, chủ yếu biểu diễn những sáng tác của anh. Năm 20 tuổi, anh học thêm các ngành luật, báo, tiếng Anh. Vào đầu thập niên 1990, anh tham gia viết báo và trở thành phóng viên báo Tuổi trẻ, báo Thanh Niên, báo Người Lao động...Anh đã từng được đài truyền hình Rai International (Rai Italia) của Ý trao tặng giải thưởng cho các tác phẩm của mình và tác giả dàn dựng cho các nhóm nhạc của ông trên nền tảng alternative rock và mo